Xây dựng quy trình nhân nuôi sinh khối tảo dinh dưỡng làm thức ăn cho Ngao, Hàu giống tại tỉnh Nam Định
Trong những năm qua, nghề nuôi ngao ven biển nước ta đã có
những bước phát triển mạnh mẽ về diện tích, sản lượng nuôi cũng như mức độ thâm
canh. Nghề nuôi ngao ở Nam Định đã mang lại nguồn thu lớn cho nhiều nông hộ,
góp phần phát triển kinh tế xã hội tại địa phương. Tuy nhiên, trong vài năm gần
đây, nghề nuôi ngao đang gặp phải một số khó khăn từ việc ngao nuôi bị chết
hàng loạt tại một số hộ nuôi, hiện tượng con nuôi chết do thiếu nguồn thức ăn tự
nhiên, nhiều nông hộ gặp khó khăn về nguồn vốn để tiếp tục đầu tư vào nuôi ngao
sau nhiều lần nuôi bị thất bại, kích thước ngao bố mẹ giảm (trước đấy khoảng 20
đến 30 con/kg, hiện tại 60 đến 70 con/kg), tỷ lệ sống của ngao giống thấp, thị
trường tiêu thụ ngao thương phẩm không ổn định. Các vấn đề này đã và đang làm ảnh
hưởng không nhỏ đến sự phát triển của nghề nuôi ngao ở Nam Định.
Cùng với sự phát triển của ngành nuôi ngao, việc nghiên cứu
phát triển sinh khối của các loài vi tảo để sử dụng làm thức ăn trong nuôi ngao
là bước rất quan trọng, có tính quyết định và là bí quyết công nghệ cho nghề
nuôi ngao xuất khẩu. Vi tảo đã cho thấy tiềm năng lớn trong việc sản xuất các
loại thức ăn nuôi trồng thủy sản do chúng có chứa nhiều loại protein chất lượng
cao, vitamin, chất khoáng và các loại axit béo không no giá trị cao mà động vật
không tổng hợp được. Do vậy, việc cung cấp thức ăn vi tảo cho ngành nuôi ngao
nói riêng và nuôi trồng thuỷ sản nói chung góp phần quan trọng trong việc gia
tăng chất lượng thủy sản nuôi công nghiệp.
2. Sơ đồ quy trình nuôi cấy tảo biển giàu dinh dưỡng làm thức ăn nuôi ngao, hàu giống
3. Phạm vị và
đối tượng áp dụng
Quy trình
này được áp dụng để nuôi các chủng tảo Nannochloropsis
oculata, Isochrysis galbana, Chaetoceros sp, đã thử nghiệm nuôi trên
địa bàn huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định. Quy trình đơn giản, dễ ứng dụng, giá
thành thấp nên có thể áp dụng rộng rãi cho các công ty và các cơ sở
nuôi ngao trên địa bàn tình có nhu cầu.
4. Mô
tả quy trình
Bước 1: Chuẩn bị môi trường nuôi cấy
Môi trường dinh dưỡng cơ bản được sử dụng trong
lưu giữ và nuôi sinh khối tảo chủ yếu là môi trường F2 và môi trường Calway với
hàm lượng 1ml/1 lít nước biển.
Môi trường F2
|
Môi trường Calway
|
NaNO3
|
75g
|
NaN03
|
100g
|
NaH2PO4
|
5g
|
EDTA
|
3,36g
|
FeCl3
|
5g
|
MnCl2
|
0,36g
|
C6H8O7.H2O
|
4,5g
|
NaH2PO4
|
20,0g
|
Vi lượng
|
1ml
|
FeCl3
|
1,3g
|
Vitamin B12
|
1,0µg
|
H3BO3
|
3,4g
|
Biotin
|
l,0µg
|
Vi lượng
|
1ml
|
Titamin HCl
|
0,2mg
|
Vitamin B12
|
10mg
|
Nước cât
|
1lít
|
Vitamin B1
|
200mg
|
|
|
Nước cất
|
1lít
|
Để nuôi các loài tảo Silic (Chaetoceros sp), cần bổ sung thêm Silicat pha loãng (1ml Silicat đậm
đặc pha trong 100 ml nước cất) với hàm lượng sử dụng 0,1 ml cho 1 lít nước biển.
Bổ sung Vitamin B1, B12 với hàm lượng 100mg/1lít nước biển và 1000µg/1lít nước
biển.
Bước 2: Cấy giống vào các bình 15 lít
- Giai đoạn này được thực hiện trong phòng có điều
hoà nhiệt độ, điều chỉnh và duy trì nhiệt độ ổn định trong khoảng 25°C. Chiếu
sáng bằng đèn Neon 40W, tối đa
4.500 – 5.000 lux và sục khí 24/24h.
- Nguồn giống được lấy từ tủ lưu giống và nuôi
vào các bình tam giác 1 lít và các bình duran 1-2 lít.
- Nguồn nước: Nước biển để lắng và lọc qua hệ lọc
nước, nước sau lọc được khử trùng clo và trung hòa hết clo dư. Nhiệt độ nước
khi cấy tảo phải được cân bằng với nhiệt độ trong bình nuôi.
- Bổ sung môi trường dinh dưỡng F2 hoặc Calway
và Vitamin B1, B12.
- Tiến hành nuôi cấy tảo theo tỉ lệ 2,5 lít tảo:
10 lít môi trường (khoảng tỉ lệ 1:4)
- Điều chỉnh sục khí phù hợp
- Mật độ tảo đạt 16x106 - 46x106
tế bào/ml có thể dùng làm tảo giống cung cấp cho các trại sản xuất.
Bước 3: Cấy giống vào các bể kính 200 lít
- Nuôi sinh khối tảo trong các bể kính hoặc
trong các thùng nhựa có dung tích 200 lít.
- Nguồn nước được lọc qua hệ lọc thô của trại giống
sản xuất, khử trùng clo và trung hòa hết lượng clo dư.
- Sục khí 24/24.
- Bổ sung môi trường F/2 hoặc môi trường Calways
và vitamin B1, B12
- Tiến hành cấy chuyển tiếp từ các bình 15 lít
sang bình 200 lít (tỉ lệ 1:10)
- Điều kiện ánh sáng, nhiệt độ ngoài trời để tảo
thích nghi dần trước khi đưa xuống bể.
Các đối tượng vi tảo biển có đạt mật độ nuôi
cao, tảo N. oculata (45-46.106
tế bào/ml); T. chui (17-18.l06
tế bào/ml); I. galbana (23-24.106
tế bào/ml); C. salina (18-19.106
tế bào/ml) và Chaetoceros (16-17.106
tế bào/ml), tại thời điểm tảo đạt mật độ cao, ta có thể thu hoạch để cung cấp
cho ấu trùng nhuyễn thể.
Lưu ý: Trong quá trình nuôi sinh khối, một số
loài tảo khó nuôi như Isochrysis galbana
hay Chromonas... thường có hiện tượng
tàn lụi sau những cơn mưa lớn vào mùa hè, gây thiếu thức ăn trong quá trình sản
xuất.
Tùy vào nhu cầu và khả năng sử dụng thức ăn của ấu
trùng mà dung tích nuôi sinh khối của mỗi loài tảo phải tính cho phù hợp. Những
loài có tốc độ sinh trưởng chậm cần sử dụng thể tích lớn trong quá trình nuôi
sinh khối.
Bước 4: Nhân nuôi tảo trên diện rộng
- Vệ sinh bể nuôi: Rửa sạch bể nuôi, cấp nước đã qua
bể lọc thô của trại. Sau đó khử nước bằng Clo XC90 hoặc XC70. Lượng clo tương
đối để khử trùng nước bể nuôi tại đây khoảng 50g/l. Tùy vào đợt cấp nước có thể
bị nhiễm nhiều tạp hay ít tạp chất mà điều chỉnh lượng clo cho phù hợp, tránh
lãng phí và ảnh hưởng đến môi trường nuôi cũng như môi trường xung quanh.
-
Kiểm tra nước trong bể nuôi:
Sau khi được khử Clo qua đêm (sau 12h), nước bể nuôi sẽ chuyển sang màu xanh
trong. Khi đó, trong nước có thể còn một lượng nhỏ clo dư. Để đảm bảo cho môi
trường nuôi tảo, người nuôi phải đảm bảo lượng clo trong bể đã hết (kiểm tra
bằng cách dùng thuốc thử clo). Nếu vẫn còn dư clo, tiếp tục trung hòa bằng
Thiosunfat với lượng khoảng 50% lượng clo đã sử dụng. Sau khoảng 2h, thử lại
bằng thuốc thử clo. Nếu nước không chuyển màu, có nghĩa lượng clo đã hết và có
thể bắt đầu tiến hành nuôi cấy tảo.
- Pha môi trường nuôi cấy: Dùng
môi trường F/2 hoặc Calways đã pha sẵn, cho từ từ vào bể nuôi với nồng độ 1 lít
môi trường/1 m3 nước biển. Riêng đối với tảo Chaetoceros cần bổ sung thêm lượng Na2SiO3 với
nồng độ 1ml/lit môi trường. Tuy nhiên, khi đưa ra các bể to, thì lượng môi trường
cần thiết cho sự phát triển tốt nhất của tảo bằng khoảng 80% nồng độ môi trường
ban đầu.
- Nhân nuôi tảo: Sau
khi đã chuẩn bị môi trường nuôi, chuẩn bị sục khí cho môi trường hòa tan đều
trong bể. Từ từ đưa tảo xuống bể. Mỗi phi 200 lít đưa xuống 1 khối môi trường (
Tỷ lệ 1:5). Trong quá trình nhân giống, quan sát màu tảo có thể điều chỉnh lượng
tảo và lượng môi trường cho phù hợp.
Từ các
bể tảo 3 khối, sau khi màu tảo chuyển sang màu nâu đen (đối với tảo Chaetoceros muelleri và Isochrysis galbana,
màu xanh đậm đối với tảo Nannochloropsis
oculata, có thể nhân ra quy mô bể 20 m3. Thời tiết thuận lợi cho
tảo phát triển, trong vòng 24h là có thể bơm tảo cho ngao, hàu giống ăn. Đối với
môi trường dinh dưỡng F/2 và Calways, trong khoảng 8-10h sau khi nhân tảo có thể
sử dụng làm thức ăn cho ngao, hàu giống mà không ảnh hưởng đến sự sinh trưởng
và phát triển của con giống.
Kết
luận: Kết quả 01 năm triển khai mô hình nuôi tảo biển giàu dinh dưỡng làm thức ăn nuôi ngao, hàu giống đã xây dựng quy trình nuôi tảo biển giàu dinh dưỡng dễ sử dụng, dễ vận hành có tính khả thi cao, ứng dụng trong thực tế sản xuất thức ăn giầu
dinh dương từ tảo biển phục vụ nuôi ngao bền vững tại các cơ sơ nuôi ngao, hàu của Tỉnh Nam Định.
NGUYỄN THỊ XUYẾN
Phòng QL Khoa học